Thứ Hai, 11 tháng 8, 2014

Bệnh u não ở trẻ em

Trong số các loại khối u ở trẻ thì u não là nguyên nhân gây tử vong hay gặp nhất. Thường là u nguyên phát, hiếm có u thứ phát.

Dấu hiệu nhận biết

Bệnh có nhiều dấu hiệu khác so với u não ở người lớn là đầu to, thóp phồng, thóp giãn, giãn khớp sọ (hay gặp ở trẻ dưới 2 tuổi), thường gặp nhất là đau đầu, buồn nôn, nôn (buổi sáng), thay đổi tính tình, dễ bị kích thích, ngủ gà hay trì trệ, chậm tiếp thu, dễ lầm với viêm xoang...
Rối loạn do chèn ép tiểu não, hành não, thân não và cầu não: Khi bị u ở hố sau, bệnh nhi đứng không vững, không đi được, đi lại loạng choạng, mất điều hòa động tác như quá tầm, sai hướng.

U não trẻ em chiếm 15% ung thư ở trẻ dưới 16 tuổi. Tỷ lệ mới mắc u não là 5-10/100.000 trẻ/năm.
 
Mỗi năm ở Mỹ phát hiện khoảng 2000-2200 ca u não ở trẻ.
 
Tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức mỗi năm mổ 150-200 ca u não trẻ em.
Dấu hiệu thần kinh khu trú: rối loạn nội tiết, đái nhạt, chậm dậy thì, lùn tuyến yên, phát triển không bình thường tùy vị trí của u.

U chèn ép dây thân kinh số 2 gây nhìn mờ, bán manh, đôi khi mù, rối loạn thức - ngủ.

U chèn ép dây 8 gây ù tai, nghe kém hoặc điếc. U vùng trán gây rối loạn hành vi, u vùng ngôn ngữ gây nói khó, nói ngọng hay câm. Bệnh nhi có thể bị động kinh, liệt mặt, khó nuốt.

U chèn ép vùng vận động gây liệt chi, liệt nửa người. U ở hố sau, phần trên tủy sống có thể khiến bệnh nhi đau sau gáy, khó quay cổ, liệt tứ chi, rối loạn cảm giác chi, rối loạn cơ tròn...

U não ở hố sau thường có dấu hiệu tăng áp lực trong sọ, não úng thủy, hội chứng tiểu não, liệt dây thần kinh sọ hoặc chèn ép thân não và hành tủy. U ở trên lều thường chỉ có dấu hiệu tăng áp lực trong sọ, động kinh. Hoặc u ở vùng tuyến yên, tuyến tùng hay trong não thất có những đặc điểm riêng.

Tóm lại, dấu hiệu u não ở trẻ em đôi khi rất khó khám. Trẻ có thể chỉ bị nôn hay đau đầu bất thường nên hay bị chẩn đoán muộn. Nếu nghi ngờ u não nên chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ.

Các phương pháp chẩn đoán

Cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính là 2 thăm dò có vai trò quan trọng để chẩn đoán u não ở trẻ. Những thăm dò hình ảnh khác có giá trị gợi ý hoặc bổ sung thêm trong chẩn đoán và điều trị.

Điều trị

Phẫu thuật: Phẫu thuật triệt để khối u là biện pháp điều trị tốt nhất cho trẻ em, tuy nhiên điều đó lệ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn khối u, kinh nghiệm phẫu thuật viên, vấn đề gây mê hồi sức và vấn đề di chứng sau mổ.

Điều trị não úng thủy: Trên 30% u não hố sau có não úng thủy trước và sau điều trị. Mổ nội soi não thất là phẫu thuật rẻ tiền, nhanh, ít biến chứng, ít di chứng và tái lập tuần hoàn nước não tủy một cách sinh lý hơn. Mổ nội soi não thất còn tránh được di căn khối u ác tính từ não xuống ổ bụng.

Xạ trị: Có tác dụng trong một số loại u não trẻ em. Điều trị xạ trị là cần thiết nếu còn sót u sau phẫu thuật. Tuy nhiên, xạ trị có thể ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển của trẻ nên phải cân nhắc kỹ. Một số trường hợp có thể chờ đợi tới khi trẻ lớn sẽ giảm thiểu được tác dụng phụ do tia xạ.

Hóa trị: Chỉ định điều trị cho những u ác tính mức độ cao.
 

TS. Đồng Văn Hệ
(Khoa Phẫu thuật thần kinh, BV Việt Đức)

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons