Thứ Ba, 20 tháng 1, 2015

Đau đầu - triệu chứng của nhiều nguyên nhân

Đau đầu có thể do tăng áp lực nội sọ (u não, viêm màng não, co thắt mạch máu não) hay nguyên nhân tại chỗ (viêm xoang, răng hàm mặt, mắt...).

Đau đầu hay còn gọi nhức đầu là một triệu chứng của nhiều nguyên nhân khác nhau.
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân nhiễm khuẩn hoặc ngộ độc. Ngày nay, cuộc sống luôn tất bật, công việc căng thẳng, xung đột gia đình… cũng gây nên đau đầu, do stress.
Triệu chứng
Dấu hiệu đau đầu, có nhiều mức độ đau đầu từ nhẹ đến nặng. Đau một bên hay đau cả đầu hoặc đau theo từng vùng khu trú như vùng gáy (vùng chẩm, vùng trước trán hoặc vùng thái dương, đau ở ngay phía trên hai mắt, hai tai, đau ở vùng trên của cổ...). 
Ví dụ như: đau đầu do căng thẳng sẽ còn kèm theo các biểu hiện như khó ngủ, đau đầu tăng lên khi có ánh sáng chiếu vào mặt hay có tiếng động ồn ào. Nếu đau đầu do viêm màng não, máu tụ trong não cấp tính thì có thể kèm theo bất thường về nhiệt độ cơ thể, mạch đập… 
Để biết cụ thể nguyên nhân gây đau đầu cần được bác sĩ thăm khám trực tiếp, từ đó sẽ có biện pháp điều trị thích hợp. Bên cạnh đó, cũng cần có chế độ làm việc, nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý, tránh nơi ồn ào vì có thể làm đau đầu nặng hơn.
Stress là nguyên nhân thường gặp gây đau đầu
Stress là nguyên nhân thường gặp gây đau đầu
Có khi đau đầu lại có dấu hiệu báo trước. Khoảng 40 - 60% số bệnh nhân có các triệu chứng báo trước, có thể là ngủ gà ngủ gật hay ngáp, mệt mỏi ức chế, hoặc ngược lại trạng thái thần kinh bị kích thích phấn chấn quá mức, thèm đồ ngọt hay đồ mặn. Thường thì bệnh nhân và thân nhân của họ cũng ghi nhận được các triệu chứng này và đoán trước được cơn đau sẽ xảy ra.
Khoảng 20% bệnh nhân lại có những cơn tiền triệu thoáng qua, để khởi đầu cho cơn đau đầu liền sau đó, đôi khi các triệu chứng này lại xảy ra trong khi bệnh nhân đang đau đầu. Thường gặp là chói mắt, hoa mắt, đom đóm mắt, có những khoảng đen che mắt (được gọi là điểm mù). Một số bệnh nhân lớn tuổi có thể không đau đầu mà chỉ có những triệu chứng như trên.
Các loại đau đầu thường gặp
Thông thường đau đầu được chia ra làm hai loại: đau đầu nguyên phát là đau nhưng không kèm các triệu chứng quan trọng của một chứng bệnh gì liên quan; đau đầu thứ phát: đau đầu là triệu chứng của một bệnh nào đó, đau do một bệnh cụ thể gây ra.
Đau đầu nguyên phát bao gồm:
Đau đầu do căng thẳng: loại thường gặp nhất, khoảng 90% số người trưởng thành có loại nhức đầu này, nhất là ở phụ nữ.
Cơn đau nửa đầu migraine: thường gặp thứ hai sau đau đầu do căng thẳng. Khoảng 28 triệu người Mỹ (tức khoảng 12% dân số) đã từng trải qua những cơn đau đầu như thế này, ở cả hai đối tượng là người lớn lẫn trẻ em. Trước tuổi dậy thì, tỉ lệ nam và nữ bị chứng đau đầu này như nhau, nhưng qua giai đoạn này thì ưu thế nghiêng về nữ nhiều hơn (ở nam giới là 6%, nữ giới 18%). 
Chứng đau nửa đầu nguyên nhân thường liên quan tới sự giãn của các mạch máu trong sọ và các hóa chất trung gian được tiết ra từ các sợi thần kinh nằm quanh đó. Người ta thấy rằng khi cơn đau xuất hiện, động mạch thái dương thường giãn rộng (động mạch thái dương là một nhánh động mạch nằm ngoài hộp sọ, ngay bên dưới da vùng thái dương). Khi động mạch này giãn nở, nó làm căng các sợi thần kinh nằm gần đó, các sợi thần kinh khi bị căng thì tiết ra các hóa chất có khả năng gây đau, viêm, và làm mạch máu thêm dãn nở, càng làm cơn đau nặng thêm.
Chứng đau nửa đầu này thường không được chẩn đoán, hay chẩn đoán nhầm với đau đầu do căng thẳng, đau đầu do viêm xoang, thế nên khá nhiều người bị đau đầu kiểu này nên không được điều trị thích đáng.
Đau đầu từng đợt (đau đầu histamine, đau đầu Horton): một chứng đau đầu nguyên phát ít gặp nhất, chiếm khoảng 0,1% dân số. Bệnh nhân chủ yếu là nam giới (chiếm 85%). Tuổi trung bình bị bệnh 28 - 30 tuổi, bất kể bệnh có thể xuất hiện từ khi tuổi còn nhỏ.
Đau đầu thứ phát:
Loại này bao gồm như viêm xoang, cao huyết áp cũng là nguyên nhân gây đau đầu thứ phát. Có rất nhiều nguyên nhân, từ nặng như: u não, chấn thương sọ não, viêm màng não, xuất huyết dưới màng nhện, đến mức độ nhẹ hơn (và thường gặp hơn): đau đầu do ngưng uống cà phê, đau đầu do cao huyết áp, viêm xoang, viêm xoang, viêm tai, viêm nướu răng.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân: giảm hoạt động của tuyến giáp vì tuyến giáp không sản xuất đủ hoóc-môn giáp như bình thường; ngộ độc carbon monoxide (CO) thường xuyên. Bệnh Parkinson; do thuốc như: indomethacin, estrogen, progestin, thuốc ức chế kênh calcium (thường dùng điều trị tăng huyết áp), các thuốc ức chế việc tái hấp thu seretonin chọn lọc (thuốc điều trị trầm cảm). 
Lạm dụng thuốc giảm đau cụ thể dùng quá liều thuốc giảm đau có thể tạo nên tình trạng "kháng thuốc", mất tác dụng của thuốc, cơn đau đầu không khống chế được nữa. Thiếu máu cơ tim (thường do bệnh lý mạch vành): thiếu máu cơ tim ngoài gây đau thắt ngực còn có thể gây đau đầu. Các nguyên nhân của đau đầu thứ phát còn có ung thư não, kể cả u nguyên phát ở não lẫn u di căn từ nơi khác đến như từ vú, từ phổi; máu tụ dưới màng cứng (màng cứng là một lớp màng bao bọc não bộ) sau khi chảy từ các tĩnh mạch não bị vỡ.
Cơn tăng huyết áp ác tính cũng gây đau đầu (những cơn tăng huyết áp nhẹ hay trung bình thường không gây đau đầu). Viêm động mạch thái dương thường xảy ra nguyên phát ở bệnh nhân cao tuổi, có thể kèm theo mệt mỏi, đau nhức người, thiếu máu. Nếu không được điều trị đặc hiệu, viêm động mạch thái dương có thể làm bệnh nhân mù hay đột quỵ. Đau đầu do tăng nhãn áp (tăng áp suất cao bất thường trong mắt)…
Khi có các cơn đa đầu bất thường, cần phải đi khám bệnh để tìm nguyên nhân, không nên chủ quan chỉ uống vài viên thuốc giảm đau rồi thôi.
Theo BS. Hoàng Xuân Đại - Sức khỏe và Đời sống

Bí quyết khắc phục chứng mất ngủ

Bạn có thường thức giấc vào lúc nửa đêm và không thể ngủ trở lại, mặc dù đã cố gắng thực hiện việc đếm tới 100 rồi 1.000… nhưng mắt vẫn cứ trơ ra?

Nếu vậy, có thể bạn đã lâm vào tình trạng mà y học gọi là rối loạn giấc ngủ.
bị rối loạn giấc ngủ, có thể bạn luôn cảm thấy uể oải và mệt mỏi, đồng thời ảnh hưởng đến các hoạt động trong ngày. Không chỉ vậy, tình trạng mất ngủ hay rối loạn giấc ngủ còn có thể có tác động xấu đến cả sức khỏe thể chất lẫn tinh thần của bạn.
Để khắc phục vấn đề này, bạn hãy thực hiện theo một vài lời khuyên dưới đây của các chuyên gia:
1. Tạo phòng ngủ thoải mái: Hãy bảo đảm rằng nệm giường của bạn không phải là quá cứng cũng như quá mềm và gối của bạn có độ cân bằng thích hợp. Ngoài ra, để dễ đi vào giấc ngủ và ngủ ngon, bạn cần ngủ trong bầu không khí yên tĩnh, tối và tránh tiếng ồn.
2. Hạn chế cafein: Cố gắng hạn chế uống cà phê vì chất cafein sẽ kích thích bộ não của bạn, gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Trong trường hợp bạn là người mắc chứng mất ngủ, tránh ăn hoặc uống các loại thức uống có chứa cafein từ sau buổi trưa.
3. Duy trì giờ giấc ngủ ổn định: Để có giấc ngủ ngon, bạn cần duy trì giờ giấc ngủ ổn định thường xuyên, ngay cả vào các ngày cuối tuần. Tránh những giấc ngủ ngắn trong ngày nếu bạn không thể ngủ về đêm. Điều này sẽ giúp bạn tránh bị rối loạn giấc ngủ vào đêm hôm sau.
4. Nói không với các tiện ích: Một khi đã sẵn sàng lên giường, bạn hãy ngưng sử dụng bất kỳ các phương tiện kỹ thuật nào như tivi, laptop và ngay cả điện thoại di động. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các bước sóng xanh phát sinh từ điện thoại di động cũng như các loại màn hình khác ngăn cản đáng kể quá trình sản xuất melatonin (hoóc môn giúp bạn dễ đi vào giấc ngủ) của cơ thể.
5. Tập thiền: Thiền định được chứng minh rất có ích đối với những người thường xuyên bị mất ngủ. Phương pháp này rất hiệu quả trong việc giúp làm dịu tâm trí, giúp bạn dễ đi vào giấc ngủ. Ngoài ra, thiền còn có thể giúp gạt bỏ những vấn đề phát sinh trong ngày, giúp cân bằng trạng thái thể chất, tình cảm và tinh thần của bạn.
Theo Nguyễn Niệm - Phụ nữ TPHCM

Vì sao động kinh có thể gây đột tử?

Bệnh nhân động kinh mang một nguy cơ nhỏ bị đột tử mà không rõ lý do. Nguyên nhân chưa rõ nhưng một vài nghiên cứu cho thấy tim và hô hấp có thể liên quan.

Động kinh là một rối loạn hoạt động não khiến cho bệnh nhân dễ bị co giật. Các tế bào thần kinh trong não liên tục phát đến nhau các tín hiệu điện; một khi quá trình bình thường này bị gián đoạn, hoặc khi các tín hiệu đột nhiên cùng phát ra một lúc thì có thể gây nên co giật, dẫn đến sự thay đổi đột ngột trong ý thức, hoạt động hoặc cảm giác.
Một cơn động kinh thường kéo dài từ vài giây đến vài phút, tuy không đau đớn nhưng có thể rất khó chịu.
BS CKI ngoại thần kinh Trương Quang Huy cho biết, bệnh nhân động kinh mang một nguy cơ nhỏ bị đột tử mà không rõ lý do. Nguyên nhân chưa rõ nhưng một vài nghiên cứu cho thấy tim và hô hấp có thể liên quan. Bệnh nhân thường lên cơn động kinh toàn thể hóa kiểu co gồng - co giật, có khoảng 2-18% bệnh nhân động kinh đột tử không rõ nguyên nhân.
Theo các chuyên gia về thần kinh, đối với căn bệnh này, trạng thái tình cảm rất quan trọng, cần giữ gìn để người bệnh có tâm trạng bình ổn, tránh những thay đổi mạnh về tình cảm: vui quá, buồn quá, xúc động quá, mệt mỏi quá, lo lắng quá, kích thích quá, sợ hãi quá. Những tâm trạng trên có thể làm tăng cơn động kinh hoặc gây nên cơn co giật ngay lập tức, tuỳ từng trường hơp.

Về các trường hợp đột tử, theo BS Phan Quốc Bảo (BV đại học Y dược TP.HCM), có hai nhóm nguyên nhân chính là tai biến não bộ và tai biến tim mạch nhưng thường thấy là tai biến tim mạch xảy ra ở những người trước đó có tiền sử bệnh tim như suy tim, nhồi máu cơ tim... Không loại trừ khả năng đột tử do bệnh động kinh.
Ngoài ra còn có hội chứng “Trái tim tan vỡ” đối với những bệnh nhân chưa từng có tiền sử các bệnh về tim. Theo đó, khi gặp những tình huống nguy hiểm dẫn đến quá sợ hãi hoặc sợ hãi kéo dài sẽ làm các mạch máu bị kích thích và sinh ra những độc tố hủy hoại mô cơ tim, nhẹ thì đau nhói lồng ngực, nặng thì tử vong.
Theo An Nhiên - Infonet

Đau đỉnh đầu là triệu chứng của bệnh gì?

Đau đỉnh đầu là triệu chứng của bệnh gì là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Cách phòng ngừa và điều trị chứng đau đỉnh đầu ra sao?

Đau đỉnh đầu là triệu chứng của rất nhiều bệnh. Đó có thể là do một số bệnh nội khoa gây nên như viêm xoang mũi, đau đầu căng cơ, dị dạng động mạch não, thiếu máu não. Những nguyên nhân khác như bất ổn tâm lý, do stress hoặc do áp lực công việc và học tập cũng gây nên triệu chứng này.
Đau đỉnh đầu là triệu chứng của bệnh gì?.
Đau đỉnh đầu là triệu chứng của bệnh gì là câu hỏi được nhiều người quan tâm..
Cách khắc phục hiện tượng đau đỉnh đầu
Trước hết, khi bị đau đỉnh đầu bạn nên thư giãn, ngừng các hoạt động, tránh áp lực công việc để cho đầu có thư thái. Nếu nơi làm việc quá ồn ào, chật chội bạn có thể nghe bản nhạc nhẹ yêu thích, đi ra ngoài…
Bên cạnh đó, bạn có thể mở rộng không gian. Làm việc trong môi trường chật chội cũng khiến nhiều người bị đau đầu. Để giảm đau đầu, bạn nên mở rộng cửa sổ nơi làm việc để cho không khí lưu thông. Làm như vậy, bạn sẽ thấy thoải mái hơn, cơn đau cũng dịu lại.
Thư giãn, tránh căng thẳng để giảm đau đỉnh đầu bằng massage cũng là cách nhanh, hiệu quả tức thì để chữa đau đỉnh đầu.
Để thực hiện massage, bạn cần chọn không gian thoáng mát, nhiều không khí, giảm cường độ ánh sáng, tạm thời quên đi những áp lực công việc tạm thời. Sau đó, bạn nên thả lỏng cơ thể, điều chỉnh nhịp thở. Trước hết, massge mắt bằng khăn mát (đắp lên mắt) khoảng 30 - 45 giây. Tiếp đó là massge vùng sọ não nhẹ nhàng, từ trên xuống dưới giúp cho cơ thể làm quen với việc massge. Sau đó massge lần lượt các vùng trán, thái dương.
Không chỉ có vậy, khi bị đau đỉnh đầu bạn có thể chườm lạnh, thư giãn trong bong tối, ngủ khoảng 15 phút để nạp năng lượng… Tuy nhiên, nếu bạn bị chứng đau đầu kéo dài nên đi khám để được chẩn đoán và chữa trị kịp thời vì đó có thể là dấu hiệu của những bệnh lý nguy hiểm.
Theo Phương Vũ - Gia đình Việt Nam

Nhỏ bị lạm dụng, lớn dễ bị đau nửa đầu

Những người lớn đã trải qua khoảng thời gian thơ ấu bị lạm dụng hoặc bị bỏ bê có thể đối diện với sự gia tăng nguy cơ phát triển chứng đau nửa đầu.

Đó là kết luận rút ra từ một nghiên cứu của các nhà khoa học Trung tâm Nhức đầu Montefiore ở New York (Mỹ), vừa được công bố trên tạp chí Neurology (Mỹ) trực tuyến ngày 24/12/2014.
Trẻ không có một tuổi thơ êm ả, bị lạm dụng, bỏ bê khi trưởng thành có nguy cơ bị đau nửa đầu. Ảnh minh họa: internet
Dawn Buse - Giám đốc Y học về hành vi tại Trung tâm Nhức đầu Montefiore - tác giả nghiên cứu, cho biết: "Những người trải qua tuổi thơ bị lạm dụng hoặc ngược đãi có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tâm lý về lâu dài, bao gồm cả chứng đau nửa đầu ở tuổi trưởng thành".
Trong nghiên cứu, Buse và các đồng sự đã theo dõi hơn 8.300 người bị chứng đau nửa đầu và hơn 1.400 người bị đau đầu căng thẳng. Theo giải thích của các nhà nghiên cứu, đau đầu do căng thẳng là thể đau đầu phổ biến nhất ở người lớn. Trong khi, đau nửa đầu thường gây đau đớn và có thể làm mất khả năng hoạt động.
Những người tham gia nghiên cứu được yêu cầu trả lời liệu họ có bị lạm dụng hoặc bị ngược đãi từ lúc còn nhỏ hay không. Trong đó, có ba hình thức ngược đãi phổ biến là bị lạm dụng tình dục, bị lạm dụng tình cảm hoặc bị bỏ bê, thiếu thốn tình cảm.
Kết quả cho thấy, những người bị lạm dụng tình cảm trong thời thơ ấu chiếm 24,5% số người bị chứng đau nửa đầu và 21,5% những người bị đau đầu do căng thẳng. Trong đó, những người bị lạm dụng tình cảm trước 18 tuổi, tăng 1/3 khả năng bị đau nửa đầu hoặc đau đầu do căng thẳng hơn.
Bên cạnh đó, những người lớn là nạn nhân của tình trạng lạm dụng tình dục hoặc bị thiếu thốn tình cảm khi còn nhỏ cũng có nhiều khả năng bị đau nửa đầu. Đặc biệt, những người đã trải qua hai trong ba hình thức ngược đãi khi còn thơ ấu, tăng 50% nguy cơ bị đau nửa đầu hơn so với những người chỉ trải qua một hình thức bị ngược đãi.
Theo Nguyễn Niệm - Phụ Nữ Online/ Usnews

Thứ Năm, 8 tháng 1, 2015

Thuốc chống nôn metoclopramide gây thần kinh

Chúng có thể giúp bạn chặn đứng mọi trường hợp nôn ói nhưng bạn nên đọc bài này trước khi có ý định dùng chúng.

thuốc chống say
Thuốc chống say

Nhiều công dụng
Bạn muốn tránh nôn khi đi tàu xe, bác sĩ có thể kê cho bạn một loại thuốc đặc hiệu. Con bạn thường xuyên nôn trớ, bác sĩ có thể kê một loại thuốc giảm tình trạng này. Đặc biệt với những người phải xạ trị, hóa trị thì nôn trớ rất dễ xảy ra nên thông thường họ cần uống loại thuốc chống nôn
Loại thuốc thường được kê trong các trường hợp này là metoclopramide. Thuốc này có tác dụng chống nôn và chống trào ngược nhờ việc ứng chế trung tâm nôn ở não và kích hoạt hệ phó giao cảm ở đường tiêu hóa. 
Chúng làm đoạn trên dạ dày thì bóp lại và đoạn dưới dạ dày thì giãn ra nên thức ăn, dịch vị chỉ đi xuống chứ không thể đi lên. Chính vì vậy metoclopramide đang được đánh giá là thuốc chống nôn hữu hiệu và có tần suất được dùng bậc nhất hiện nay.
Cẩn thận nguy hiểm
Gần đây, Hội đồng Quản lý Dược phẩm châu Âu đã khuyến cáo hạn chế dùng thuốc này, đặc biệt ở trẻ em và người già. Thuốc rất hữu hiệu cho các trường hợp thường xuyên nôn trớ nhưng thực tế cho thấy chúng có thể gây các rối loạn thần kinh cơ mà người ta là các tác dụng "ngoại tháp". 
Bạn có thể sẽ bị "dính" một trong các biểu hiện sau: rung giật các cơ ở chân, tay như kiểu bị máy cơ, bạn sẽ bị co rút các cơ mặt, cổ và gáy như kiểu là các cơn co cứng cơ cục bộ. Bạn cũng có thể bị run chân tay hoặc các vận động tự ý khác khi bị tác dụng phụ mức độ nặng.
Ở trẻ em và người già, tác dụng phụ này trở nên rõ rệt hơn. Lý do là vì các vận động ngoại tháp của người già rất nhạy cảm. Có khi chưa cần tác dụng phụ của thuốc, các vận động này cũng đã tự xuất hiện. Còn ở trẻ em, các nhà chuyên môn chưa rõ lý do nhưng ghi nhận trên thực tế, trẻ rất dễ gặp tác dụng phụ này.
Việc dùng thuốc chống nôn này cho trẻ cũng rất cần cẩn trọng bởi dễ ngộ độc. Ở trẻ nhỏ, thường chỉ được dùng 0,1- 0,15mg/kg trọng lượng cơ thể. Trong đó thông thường, mỗi viên thuốc có hàm lượng 10mg (tức là 1 đứa trẻ 10kg chỉ được uống 1/10 viên). Việc chia nhỏ này là tương đối khó khăn dễ dẫn đến quá liều. Hiện tượng quá liều có thể gây tử vong.
Chính vì những tác dụng phụ này mà Hội Đồng Quản lý Dược phẩm châu Âu đã khuyến cáo hạn chế dùng thuốc này và hạ liều lượng xuống và tránh dùng trong thời gian dài. Những người nôn nhẹ nên tìm cách khác khắc phục trước khi viện trợ vào thuốc.
Chống nôn không bằng thuốc
- Làm mát nhiệt độ phòng khoàng 25-26 độ sẽ làm giảm nôn. Vì nôn bị tác động mạnh bởi nhiệt độ cao
- Ngậm một viên kẹo bạc hà hoặc xức dầu gió có bạc hà sẽ giảm nôn
- Ngậm một viên kẹo gừng hoặc uống một cốc nước gừng đường, khoảng chừng 15ml, với 2-3 lát gừng, nước nóng và một xíu đường, sẽ giảm nôn
- Nằm thư giãn, nghiêng người về bên phải sẽ giảm nôn.
Lưu ý khi dùng metoclopramide
Metoclopramide hiện được bán chủ yếu trên thị trường với tên biệt dược là primperan và perinorm. Khi dùng các biệt dược này, bạn nên lưu ý:
- Không nên cho trẻ dưới 20kg (dưới 6 tuổi dùng)
- Không dùng quá 3 liều/ngày
- Không nên mua dạng đóng gói liều cao hơn 10mg/viên
Theo BS. Cao Hồng Phúc - Sức khỏe gia đình

Chóng mặt - không chỉ là bệnh tiền đình

Trong cuộc sống căng thẳng như hiện nay không ít người bị chóng mặt, và cứ chóng mặt là lại đổ cho "rối loạn tiền đình" khiến việc chữa bệnh không đúng thầy đúng thuốc.


chongmatChóng mặt có thể vì huyết áp cao nhưng thường hơn là do huyết áp thấp. Ảnh minh họa Internet
Chuyện gì cũng có vài… nguyên nhân!
Rối loạn tiền đình đúng là một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất thăng bằng đến độ nạn nhân có thể ngã sầm vì bất ngờ tối tăm mặt mũi đi kèm với triệu chứng nôn mửa.
Nhưng nếu vì thế cứ hễ chóng mặt thì gán hết tội cho tiền đình thì sai. Theo thống kê dựa vào tỷ lệ mắc bệnh thì trước hết phải lưu ý đến huyết áp. Chóng mặt có thể vì huyết áp cao nhưng thường hơn là do huyết áp thấp. 
Để phát hiện rất đơn giản. Chỉ cần đo huyết áp vài lần là biết ngay. Ấy vậy mà không thiếu bệnh nhân uống thuốc trị chóng mặt cả tháng nhưng chưa hề đo huyết áp! Nhiều khi chỉ vì quá đơn giản nên không ai thèm để ý!
Kế đến, chóng mặt rất có thể là hậu quả của bệnh nào đó trong loa tai chưa được điều trị đến nơi đến chốn. Đừng quên là hệ thống loa xoắn ốc bên trong ống tai gắn liền với tình trạng quân bình của cơ thể. 
Viêm tai giữa, rối loạn thính lực, thiếu máu trong loa tai vì xơ vữa vi mạch… là bàn tay phá hoại giấu rất khéo khiến nạn nhân lúc nào cũng có khuynh hướng nghiêng về một phía. Chóng mặt khi đó sớm muộn không mời cũng đến. Tình trạng này càng rõ nét hơn nữa ở người quen nghe nhạc quá lớn bằng ống nghe, với đối tượng thường nghiêng đầu vì dùng điện thoại quá thường xuyên.
Chưa hết, chóng mặt có thể do cột sống cổ bị thoái hóa, bị chèn ép. Đây cũng là hình ảnh thường gặp ở người có tư thế ngồi sai vì quá căng thẳng trước màn ảnh máy vi tính, máy truyền hình…, cũng như ở đối tượng phải làm việc đơn điệu nhiều giờ trong dây chuyền sản xuất. Khỏi nói dông dài cũng biết có uống cả lố thuốc cũng như không nếu chưa giải quyết cho xong nguyên nhân nằm ngay sau ót!
Đừng trị bệnh theo… mốt!
Nào đã xong, chóng mặt hầu như có mặt trong cuộc sống của người bị tăng áp lực nội nhãn mà không biết. Do bệnh nhân đồng thời nhức đầu nên có khuynh hướng đến ngay bác sĩ tai mũi họng vì tưởng viêm xoang. 
Đáng tiếc vì thống kê thực hiện ở TPHCM với 100 nữ nhân viên làm việc trong văn phòng cho thấy không dưới 30% đã bị tăng áp lực nội nhãn và rối loạn điều tiết thị giác nhưng chưa biết! Có nạo đến sạch xoang, đến sạch túi người bệnh thì chóng mặt vẫn hoàn xoay mòng mòng!
Sau hết, đừng quên chóng mặt không hiếm khi là phản ứng phụ của nhiều loại thuốc khi dùng lâu dài, như thuốc hạ áp, thuốc chống trầm cảm, thuốc động kinh, thuốc an thần và ít ai ngờ, do thuốc lợi tiểu. 
Do đó, trong nhiều trường hợp chóng mặt của người cao tuổi vốn khó tránh phải dùng thuốc mỗi ngày, cần báo ngay cho thầy thuốc khi phát hiện tình trạng chóng mặt để thầy thuốc kịp thời rà lại phác đồ điều trị và thay đổi thuốc nếu nghi ngờ thuốc nào đó đã khiến bệnh nhân không ngồi thuyền mà sao cứ như say sóng!
Chuyện đời xưa nay vẫn thế. Nhiều khi chỉ vì tên gọi nghe êm tai mà khổ cả đời. Rối loạn tiền đình đúng là một trong các nguyên nhân gây chóng mặt. Nhưng đừng vì tên gọi nghe rổn rảng mà bỏ sót các lý do khác. 
Định bệnh kiểu gì cũng vậy, hễ chữa hoài không xong phải xem lại chẩn đoán. Hippocrates, y tổ của ngành tây y, ắt hẳn vì thế mà đã nhiều lần nhắc nhở qua câu: "Ai chữa lành, người đó có lý"!
Theo BS Lương Lễ Hoàng - Dân Việt

Làm sao phân biệt bệnh Thiểu năng tuần hoàn não và bệnh Rối loạn tiền đình?

Triệu chứng của bệnh Thiểu năng tuần hoàn não và bệnh Rối loạn tiền đình không khác nhau, làm sao có thể phân biệt được?

Tôi có 1 thắc mắc mong bác sĩ và chương trình giải đáp. Tôi 60 tuổi được bác sĩ chẩn đoán bị Thiểu năng tuần hoàn não, còn em tôi (56 tuổi) thì xác định bị Rối loạn tiền đình. Tuy nhiên tôi thấy những biểu hiện của chúng không có gì khác nhau đều là bị hoa mắt, chóng mặt, thỉnh thoảng buồn nôn.
Xin bác sĩ phân biệt 2 bệnh này giúp tôi. Mức độ nguy hiểm của nó như thế nào? Cảm ơn!
(Trần Hoàng Chiến - Quảng Bình)
Chào bác,
Thiểu năng tuần hoàn não là bệnh do động mạch nuôi não bị tắt nghẽn, cản trở khiến việc lưu thông máu bị chậm trễ thậm chí là thiếu hụt. Thiểu năng tuần hoàn não là trạng thái nhất thời, xảy ra đột ngột do các thiếu sót về chức năng thần kinh, thường hồi phục hoàn toàn sau 24 giờ và có xu hướng lặp lại nhiều lần, thường gặp ở những người đứng tuổi, đặc biệt ở người lao động trí óc. 
Một số biểu hiện thiểu năng tuần hoàn não: nhức lan tỏa khắp đầu, có cảm giác căng nặng trong đầu, nhất là mỗi khi phải suy nghĩ nhiều, đây là triệu chứng hay gặp nhất; đau sau gáy, vùng chẩm, đôi khi đau âm ỉ hoặc từng cơn lan lên nửa bên đầu; chóng mặt và rối loạn thăng bằng, cảm giác lảo đảo thoáng qua hoặc xoay tròn.  Ở cấp độ mạn tính, các triệu chứng bệnh như tê mỏi chân tay, đau đầu, hoa mắt, mất ngủ, rối loạn cảm xúc, sa sút trí tuệ, … sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống và công việc. 
Thiểu năng tuần hoàn não có thể diễn tiến lâu ngày và gây biến chứng cấp tính nặng nề như nhồi máu não gây nguy hiểm đến tính mạng. Điều quan trọng là tìm được các nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não để điều trị tận gốc.
Tiền đình là một hệ thống trong tai giúp giữ được thăng bằng và định hướng trong không gian. Rối loạn tiền đình xảy ra khi có sự hoạt động không được bình thường ở hệ thống tiền đình. Có 2 dạng rối loạn tiền đình:
Rối loạn tiền đình ngoại biên: Biểu hiện chóng mặt khi thay đổi tư thế, đây là dạng bệnh lành tính, chỉ làm cho người bệnh khó chịu trong sinh hoạt. Trường hợp bệnh nặng, người bệnh không thể đi đứng được, cơn chóng mặt thường kèm theo nôn ói rất nhiều và nôn kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung…
RLTĐ trung ương: là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do xơ mỡ động mạch mang máu đến nuôi não bộ. Đây bệnh lý thường gặp với những biểu hiện của tình trạng thiểu năng tuần hoàn não, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị choáng váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm theo nôn ói. 
Thân mến,
DS Nguyễn Thị Ngọc Trâm

Rối loạn giấc ngủ

Khi ngủ, cơ thể trải qua nhiều thay đổi sinh lý ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, hô hấp, tim mạch, thần kinh cơ và hệ tiêu hóa.

Nhu cầu ngủ của mỗi người thay đổi, dao động từ 7-8h, phù hợp với nhịp sinh học.
Ngủ ít hơn và làm việc nhiều hơn?
Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Công, chuyên khoa thần kinh (ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch và ĐH Y Dược TPHCM), thiếu ngủ ảnh hưởng tới khả năng làm việc trí óc nói riêng và tới sức khỏe nói chung. Mất ngủ kéo dài sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Ngược lại, ngủ quá nhiều cũng có khả năng chết sớm hơn bình thường.
Giấc ngủ là một trạng thái tự nhiên của con người, lặp lại theo chu kỳ sinh học. Khi trời tối, não tiết ra một chất gọi là melatonin, gây buồn ngủ. Khi ngủ, cơ thể giảm các hoạt động cơ bắp và giảm tiếp nhận các cảm giác. Một người trưởng thành bình thường nên ngủ đều đặn mỗi ngày bảy tiếng.
TS Công cho biết: “Về phương diện y học, giấc ngủ bình thường là ngủ đúng giờ, có đủ thời gian cho nồng độ melatonin trong máu đạt mức cao nhất, và nhiệt độ cơ thể đạt tới mức thấp nhất. Khoảng thời gian tối thiểu là sáu giờ. Tổng thời gian để ngủ bình thường rất khác nhau tùy từng người và từng lứa tuổi. Quan niệm ngủ ít hơn và làm việc nhiều hơn là sai lầm”.
Người bình thường, mỗi tối ngủ khoảng từ 6-7h là vừa đủ. Trẻ sơ sinh ngủ trên 18h mỗi ngày; dưới 12 tháng, ngủ trên 14h mỗi ngày; dưới ba tuổi ngủ trên 12h mỗi ngày; dưới năm tuổi, ngủ trên 11h mỗi ngày; dưới 12 tuổi, ngủ trên 9h mỗi ngày; thanh thiếu niên, 9-10h mỗi ngày; người trung niên và người già, ngủ bảy-tám giờ mỗi ngày. Riêng phụ nữ có thai có thể cần ngủ nhiều hơn bình thường.
Rối loạn giấc ngủ
80% rối loạn giấc ngủ
Mặc dù giấc ngủ cần cho hoạt động bình thường, nhưng các chuyên gia thần kinh học cho biết, hàng triệu người ở mọi lứa tuổi thường không có giấc ngủ đêm tốt, khoảng hơn 80% rối loạn thức và ngủ làm giảm chất lượng cuộc sống.
Những rối loạn thường gặp nhất là mất ngủ nguyên phát. Bệnh nhân khó đi vào giấc ngủ, hay khó duy trì giấc ngủ, hoặc cả hai trường hợp, mà không tìm được căn nguyên. Bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc an thần và một số loại thuốc ngủ khác. 
Tiếp đến là chứng nghiến răng khi ngủ: nghiến răng kèn kẹt, hoặc cắn chặt hàm quá mức khi đang ngủ, không chủ ý. Những bệnh nhân mất ngủ do nghiến răng cần được điều trị bằng thư giãn thần kinh, giảm căng thẳng để tạo giấc ngủ ngon, làm dụng cụ (splint) bảo vệ răng. 
Ngoài ra, các bác sĩ còn tiếp nhận không ít bệnh nhân bị chứng ngủ rũ hay chứng buồn ngủ quá mức vào ban ngày (narcolepsy). Những bệnh nhân này cần điều trị bằng một số thuốc kích thích thần kinh.
Một dạng rối loạn giấc ngủ thường gặp ở trẻ em ba-tám tuổi, hiếm khi ở người lớn, là chứng kinh hoàng ban đêm (night terror hay pavor noctunus). Trẻ đang ngủ đột ngột thức giấc, với những biểu hiện hành vi như đang khiếp sợ, có thể kêu thét, mất định hướng. Trẻ thường không nhớ những gì diễn ra trong giai đoạn này. 
Nhiều người hay nói là trẻ bị ác mộng. Việc điều trị những trường hợp trên thường không cần dùng thuốc, chủ yếu giải quyết stress. Có nhà khoa học khuyên nên canh giờ để đánh thức trẻ khoảng 15 phút trước khi xảy ra cơn kinh hoàng đó, thức khoảng bốn - năm phút rồi cho ngủ lại. Ở trẻ bị nặng, hoặc ở người lớn, có thể điều trị bằng thuốc. Khi đang bị kinh hoàng ban đêm, đừng cố đánh thức bệnh nhân mà hãy vỗ về nhẹ nhàng.
Một dạng rối loạn khác thường gặp ở trẻ là chứng tiểu dầm: tiểu trong khi vẫn đang ngủ. Ở trẻ khỏe mạnh, tiểu dầm thấy ở khoảng 15-20% trẻ năm tuổi, 7% trẻ bảy tuổi, 5% trẻ 10 tuổi, 2% trẻ 12-14 tuổi và 1-2% trẻ 15 tuổi. 
Trẻ nam hay bị hơn nữ và con đầu hay bị hơn con thứ. Điều trị bằng cách cho trẻ tập đi tiểu, không uống quá nhiều nước trước khi ngủ, và canh giờ để đánh thức trước khi có thể tiểu dầm. 
Cha mẹ tránh la mắng dễ gây tổn thương tâm lý cho trẻ. Đa phần tiểu dầm sẽ hết theo thời gian, có khoảng 1% vẫn sẽ bị tiểu dầm khi đã là người lớn. Tiểu dầm ở người lớn là do thiếu hormone chống lợi niệu trong khi ngủ, có thể dùng thuốc để điều trị.
Theo Nga Thanh - Phụ nữ TPHCM

Thứ Ba, 6 tháng 1, 2015

Dùng thuốc chống trầm cảm cho đúng

Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta thấy buồn rầu, điều này là hoàn toàn bình thường khi đứng trước một tình huống buồn bực hay đau khổ nào đó như mất mát người thân, mất việc.

Trong cuộc đời mỗi con người, có những lúc chúng ta thấy buồn rầu hay u ám, điều này là hoàn toàn bình thường khi đứng trước một tình huống buồn bực hay đau khổ nào đó như mất mát người thân, mất việc, hay li dị… Với hầu hết mọi người, cảm giác buồn bã và chán nản giảm dần theo thời gian. 
Tuy nhiên, nếu những cảm giác trên kéo dài và trở nên trầm trọng hơn có thể là dấu hiệu của bệnh trầm cảm. Người trầm cảm có thể thấy tuyệt vọng, suy sụp tinh thần, thậm chí có người còn nghĩ đến cái chết hay tự sát cần phải được đi khám để được tư vấn và dùng thuốc hợp lý. Một trong những thuốc hay được dùng điều trị trầm cảm là fluoxetin.
Dùng thuốc chống trầm cảm cho đúngThuốc chống trầm cảm có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét...
Tuy nhiên khi dùng thuốc này người bệnh cần lưu ý, khi bắt đầu điều trị, tình trạng bồn chồn, lo lắng hoặc khó ngủ có thể bị tăng lên (10 - 20% số ca điều trị). Phản ứng buồn nôn lúc đầu và phụ thuộc vào liều cũng có thể xảy ra tới 10% các trường hợp dùng thuốc. 
Người bệnh thường thấy mệt mỏi, chóng mặt, ra mồ hôi; buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn; phát ban da, ngứa. Đối với nam thuốc có thể gây liệt dương, không có khả năng xuất tinh hoặc giảm tình dục. Ở một số người còn thấy tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lo sợ... Nói chung các tác dụng phụ thường giảm dần sau vài tuần điều trị. 
Tuy nhiên, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết về các tác dụng phụ này khi mình gặp phải để được xử lý thích hợp. Người bệnh không được tự ý ngừng thuốc đột ngột.
Ngoài ra, tình trạng cơn hưng cảm và hưng cảm nhẹ đã xảy ra ở một số ít người bệnh điều trị bằng fluoxetin. Phản ứng toàn thân, đôi khi liên quan tới viêm mạch ở người bị nổi ban da do thuốc này. Những triệu chứng này có thể là thông báo nghiêm trọng về các phản ứng phụ toàn thân có thể xảy ra ở cả các cơ quan như gan, thận và phổi.
Thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét, phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy hoặc những công việc cần tỉnh táo. 
Để khắc phục hiện tượng khô miệng khi dùng thuốc có thể nhai kẹo cao su hoặc kẹo không đường hoặc chất thay thế nước bọt để giảm khô miệng. Trường hợp khô miệng kéo dài trên hai tuần cần đến bác sĩ để khám.
Theo DS Hoàng Thu - Sức khỏe và Đời sống

Người mắc Alzheimer nên uống 3 tách cà phê mỗi ngày

Các nhà nghiên cứu Viện Thông tin Khoa học về cà phê (ISIC) đã phân tích dữ liệu từ khoảng 5.000 tình nguyện viên trung niên được theo dõi lượng cà phê bổ sung hàng ngày.

Nhóm nghiên cứu phát hiện ra rằng, tiêu thụ ít nhất 3 cốc/ngày giảm nguy cơ mất trí nhớ trong thời gian 4 năm sau đó. Theo TS. Iva Holmerov, Phó Chủ tịch Viện Nghiên cứu Alzheimer châu Âu: "Nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các yếu tố lối sống và yếu tố dinh dưỡng bao gồm cả tiêu thụ cà phê và caffeine có thể giúp làm chậm suy giảm nhận thức do tuổi tác". 
Lý giải điều này, các nhà khoa học ISIC cho rằng: hai thành phần của cà phê là nguyên nhân giải thích tại sao nó có khả năng làm giảm nguy cơ sa sút trí tuệ là caffein và polyphenol. Caffein giúp tránh sự phát triển các mảng amynoid và đám rối neufibrulary trong não - là hai tác nhân phát triển bệnh Alzheimer. Ngoài ra, cả caffeine và polyphenol đều có tác dụng giảm viêm, đặc biệt trong vùng hippocampus và vỏ não - khu vực chức năng quan trọng của bộ nhớ.
Theo Huệ Minh - Sức khỏe và Đời sống

Cẩn thận với bệnh rối loạn tiền đình

Rối loạn tiền đình là chứng bệnh ngày càng phổ biến và tỷ lệ người mắc có xu hướng gia tăng, từ nhẹ đến nghiêm trọng.

Một nghiên cứu gần đây về dịch tễ học ở Mỹ ước tính 35% người từ 40 tuổi trở lên đã trải qua một số cơn rối loạn tiền đình. Cũng tại Mỹ, Viện Quốc gia về chứng điếc và rối loạn giao tiếp khác (NIDCD) báo cáo, 80% những người từ 65 tuổi trở lên thường bị chóng mặt, trong đó chóng mặt do rối loạn tiền đình chiếm khoảng 50%.
Rối loạn tiền đình không phải là bệnh lý mà là một hội chứng, gây nên bởi các tổn thương hệ thần kinh, tai, tim mạch, mắt, tâm thần và một số trường hợp lại là do thuốc tây. Chẩn đoán rối loạn tiền đình khó chỉ ra được vị trí tổn thương và nguyên nhân gây nên nó.
Để có được câu trả lời cụ thể, người bệnh cần khám chuyên khoa tai, mũi, họng và thần kinh. Đôi khi, để chẩn đoán được chính xác, bác sĩ còn phải làm các xét nghiệm hình ảnh học như chụp X quang, CT Scanner hoặc phải sử dụng cộng hưởng từ (MRI).

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến bệnh là do virus gây viêm thần kinh sọ não số 8, thoái hóa một trong các cơ quan của hệ tiền đình, viêm tai giữa, chấn thương mê lộ, nghẽn tắc động mạch tiền đình, co thắt động mạch cột sống...
Theo nghiên cứu, nhiều nguyên nhân gây rối loạn tiền đình như thường xuyên sống trong môi trường quá ồn, thời tiết khó chịu khi chuyển mùa, ăn phải thức ăn bị nhiễm độc...
Một thực tế cho thấy rối loạn tiền đình rất dễ xảy ra ở những người làm việc trong môi trường văn phòng, như dân công sở, học sinh, sinh viên.
Nhân viên công sở thường ít vận động, ngồi nhiều trong văn phòng lâu ngày làm co thắt động mạch cột sống thân nền, dẫn đến tình trạng thiếu máu nuôi vùng não bộ gây ra bệnh rối loạn tiền đình. Một tỷ lệ lớn phụ nữ mắc chứng rối loạn tiền đình ở độ tuổi tiền mãn kinh.
Ngoài ra những người thường xuyên chịu căng thẳng về đầu óc, giới tính cũng là những đối tượng có khả năng mắc bệnh cao.

Triệu chứng

Chóng mặt, quay cuồng, hoa mắt, ù tai, buồn nôn hoặc năng hơn là mất thăng bằng là những biểu hiện dễ nhận thấy của rối loạn tiền đình. Tuy nhiên, về mặt chuyên môn, triệu chứng bệnh được chia làm 4 nhóm với những vị trí tổn thương khác nhau:
Chóng mặt. Ảo giác về sự di chuyển của môi trường xung quanh hoặc bản thân, thường là cảm giác xoay tròn hoặc bập bềnh. Các triệu chứng kèm theo là buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi, mất cân bằng, nhìn mờ. Nguyên nhân là do tổn thương ở dây thần kinh ngoại biên hoặc trung ương của hệ thống tiền đình.
Ngất. Cảm giác đe dọa mất ý thức hoặc ngất, kèm theo đổ mồ hôi, buồn nôn, nhìn mờ hai mắt thoáng qua. Nguyên nhân là do tưới máu não giảm, gặp trong trường hợp bị tụt huyết áp, rối loạn chức năng tim hoặc phản xạ thực vật.
Mất thăng bằng. Cảm giác không cân bằng, không vững hoặc như say rượu. Nguyên nhân do mất đồng bộ giữa các thông tin từ tiền đình, tiểu não, cảm giác sâu, mắt, ngoại tháp.
Chóng mặt không xác định rõ. Cảm giác đầu lâng lâng, nặng hoặc sợ ngã (khác với các cảm giác mô tả ở ba phần trên). Triệu chứng này xuất hiện ở những bệnh nhân có các rối loạn cảm xúc khác như hội chứng tăng thông khí, lo âu, trầm cảm.
Các dạng chóng mặt đều có thể đẩy người bệnh vào trạng thái lo âu và ngược lại, sự lo âu cũng gây ra chóng mặt.
Điều trị
Các phương pháp điều trị cho rối loạn tiền đình phụ thuộc vào triệu chứng, bệnh sử và sức khỏe bệnh nhân.
Ở mức độ nhẹ, người bệnh có thể dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, trường hợp nặng có thể phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa.

Phòng tránh 

Một số động tác với đầu và cổ sau đây, nếu thực hiện mỗi ngày có thể loại trừ nguy cơ gây rối loạn tiền đình:
Ngửa đầu ra sau, cúi đầu xuống, nghiêng đầu sang phải và sang trái hết cỡ. Quay đầu tròn chữ O bên phải rồi bên trái (khoảng 10 - 15 lần).
Nằm ngửa, để một tay ở đỉnh đầu, một tay dưới cằm, thật mềm cổ, vặn cằm về bên trái, rồi về bên phải, có tiếng kêu rắc rắc là tốt. Sau đó, lồng các ngón tay với nhau để vào sau gáy, kéo mạnh gập cằm về phía ngực (khoảng 10 lần).
Hai bàn tay miết mạnh vào nhau cho nóng, xoa đều vào mặt, hốc mắt và tai để tác động vào các nút thần kinh tai, mắt, mặt (khoảng 10 lần).
Tập thể dục như bình thường, vừa sức nhưng phải làm được 3 động tác cơ bản: Chạy đi chạy lại nhẹ nhàng 8 - 10 phút. Đứng hơi dạng hai chân, cúi người xuống, đầu ngón tay chạm vào ngón chân cái, vung hai tay và quay mặt về bên trái rồi về bên phải hết cỡ (nhớ là quay cả mặt). Làm 10 lần.
Bên cạnh việc tập thể dục đều đặn, người đã có bệnh cần điều chỉnh các thói quen, lối sống: để đèn ngủ sáng, không ngồi liên tục quá lâu, nhất là ngồi làm việc với máy tính, hạn chế uống rượu, cà phê, thuốc lá, tránh tiếp xúc với các chất liệu hoặc thực phẩm có mùi vị kích thích, tránh thay đổi tư thế đột ngột, không lái xe hoặc điều khiển máy móc có động cơ mạnh, giảm thiểu căng thẳng, lo âu, hoảng hốt, tránh leo trèo cao, không đọc sách báo khi đang di chuyển, ngồi hoặc nằm ngay khi cảm thấy chóng mặt.
Theo BS Bạch Long - Doanh nhân Sài Gòn

Rối loạn tiền đình - Hội chứng của nhiều nguyên nhân

Muốn xác định nguyên nhân rối loạn tiền đình, đôi khi các thầy thuốc chuyên khoa phải chụp X-quang, CT Scanner hoặc cộng hưởng từ (MRI) cho bệnh nhân.

Rối loạn tiền đình (RLTĐ) là một hội chứng của nhiều nguyên nhân gây nên chứ không phải là một bệnh. Không ít bệnh nhân nhận được một toa thuốc với chẩn đoán rối loạn tiền đình khi đi khám bệnh vì chóng mặt. Mặc dù khi chẩn đoán RLTĐ tự nó không nói lên được nơi tổn thương và nguyên nhân gây ra. Nó có thể do tổn thương hệ thần kinh, tai, tim mạch, mắt, tâm thần và một số do thuốc.

Muốn xác định nguyên nhân RLTĐ người bệnh nên đi khám chuyên khoa tai, mũi, họng, thần kinh. Đôi khi các thầy thuốc chuyên khoa phải làm các xét nghiệm hình ảnh học như chụp X-quang, CT Scanner hoặc phải sử dụng đến cộng hưởng từ (MRI).

Biểu hiện chóng mặt mà bệnh nhân than phiền thường được xếp vào những nhóm sau:

- Chóng mặt (Veltigo): Ảo giác (không có thật) về sự di chuyển của môi trường xung quanh hoặc bản thân, thường là cảm giác xoay tròn hoặc bập bềnh. Các triệu chứng kèm theo như buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi, mất cân bằng, và nhìn mờ.. Tổn thương ở con đường thần kinh ngoại biên hoặc trung ương của hệ thống tiền đình.

- Ngất (Syncope presyncope): Cảm giác đe dọa mất ý thức hoặc ngất kèm theo đổ mồ hôi, buồn nôn, nhìn mờ hai mắt thoáng qua. Xảy ra do tưới máu não giảm, gặp trong tụt huyết áp, phản xạ thực vật, rối loạn chức năng tim.

- Mất thăng bằng:
 Cảm giác không cân bằng, không vững hoặc như say rượu. Xảy ra khi có sự mất đồng bộ các thông tin đi vào từ các cơ quan cảm giác phụ trách định hướng không gian như: tiền đình, tiểu não, cảm giác sâu, mắt, ngoại tháp.

- Chóng mặt không xác định rõ: Cảm giác đầu lâng lâng, nặng hoặc sợ ngã khác với các cảm giác mô tả ở ba phần trên. Ở các người bệnh có các rối loạn cảm xúc khác như: hội chứng tăng thông khí, lo âu, trầm cảm.

Một điều rất quan trọng cần lưu ý là tất cả các dạng chóng mặt đều có thể đẩy người bệnh vào trạng thái lo âu và ngược lại lo âu tự nó cũng gây ra chóng mặt nguyên nhân tâm lý.

Về phương diện thần kinh, chóng mặt gồm bốn nhóm nguyên nhân:

1. Chóng mặt nguyên nhân từ tai;

2. Chóng mặt do rối loạn thần kinh trung ương: tai biến mạch máu não (chiếm l/3), migraine cột sống thân nền (chiếm 15%), những nguyên nhân khác như: động kinh, xơ cứng rải rác...;

3. Chóng mặt do nguyên nhân tâm lý: trạng thái lo âu, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ;

4. Chóng mặt không rõ nguyên nhân: được chẩn đoán khi không có bất thường khách quan - thường gặp trong chóng mặt sau chấn thương đầu, hội chứng tăng thông khí, mất cân bằng ở người già.

Tóm lại, để chẩn đoán đúng cái gọi là RLTĐ, cần thiết nhất là phải phân biệt cho được than phiền của bệnh nhân thuộc nhóm nào, thăm khám kỹ các nguyên nhân để tránh bỏ sót các bệnh nguy hiểm. Đặc biệt người bệnh nên đi khám theo các chuyên khoa liên quan. 

Theo BS Phạm Văn Ý - Người lao động

Tìm hiểu chứng rối loạn tiền đình

Người cứ thường xuyên bị chóng mặt, quay cuồng, hoa mắt, ù tai, buồn nôn, đi đứng nhiều khi bị mất thăng bằng...

Bệnh cứ hay tái phát, gây khó chịu, làm ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống. Đó là bạn đang gặp phải chứng rối loạn tiền đình.
Tiền đình là vùng nằm ở phía sau ốc tai (hai bên), là một hệ thống có vai trò quan trọng trong duy trì tư thế, dáng bộ, phối hợp cử động mắt, đầu và thân mình. 
Theo BS Nguyễn Văn Tiên, khoa Nội Thần kinh - BV Cấp cứu Trưng Vương TPHCM, có hai loại rối loạn tiền đình: Rối loạn tiền đình ngoại biên do tổn thương tai trong, hoặc dây thần kinh tiền đình và rối loạn tiền đình trung ương do tổn thương nhân tiền đình, hay các đường liên hệ của các nhân dây này ở thân não, tiểu não.
Các dạng rối loạn tiền đình ngoại biên thường gặp:
- Thứ nhất là chóng mặt tư thế lành tính: Đây là triệu chứng hay gặp nhất. Cơn chóng mặt thường ngắn, xảy ra khi thay đổi tư thế đầu, tư thế nằm, ngồi; thường mắc phải sau chấn thương đầu, viêm mê đạo (thuộc vùng ốc tai) do siêu vi, tắc mạch máu ở vùng sau cổ.
- Thứ hai là bệnh Menière, biểu hiện chóng mặt nặng kèm theo nôn ói kéo dài, ù tai, nặng tai, giảm thính lực một hoặc cả hai bên tai (nếu bị tái phát nhiều lần).
- Thứ ba là chóng mặt sau chấn thương sọ não, kèm nặng đầu, khó tập trung, choáng váng, hồi hộp, sợ ánh sáng...
Ngoài ra, còn có các dạng bệnh tiền đình ngoại biên khác như: viêm tai xương chũm mạn tính, xơ cứng tai, các loại thuốc gây tổn thương tiền đình - ốc tai như: một vài loại thuốc kháng sinh, thuốc lợi tiểu, thuốc chống ung thư, thuốc giảm đau, rượu, xạ trị...
Các dạng rối loạn tiền đình trung ương thường gặp
- Thứ nhất là thiểu năng tuần hoàn não, xảy ra có thể do thiểu năng động mạch cột sống thân nền; do xơ mỡ động mạch; do hạ huyết áp tư thế; cơn nhịp Stokes - Adams; do thoái hoá cột sống cổ làm chèn ép mạch máu.
- Thứ hai là nhồi máu vùng thân não.
- Thứ ba là u góc cầu tiểu não xơ cứng rải rác từng đám...
Khi mắc phải những triệu chứng rối loạn tiền đình, người bệnh cần đến khám ở chuyên khoa nội thần kinh, hoặc chuyên khoa tai - mũi - họng, để được chẩn đoán, xác định nguyên nhân mà có hướng chữa trị thích hợp. Việc chữa trị rối loạn tiền đình phần lớn là điều trị nội khoa và cần đề phòng, tránh để bệnh tái phát, nhất là với rối loạn tiền đình ngoại biên.
Rối loạn tiền đình dễ xảy ra ở những người làm việc văn phòng, ngồi nhiều trong phòng lạnh và tiếp xúc thường xuyên với máy tính. Vì ngồi nhiều trong phòng lạnh, vùng cột sống cổ dễ bị nhiễm lạnh, lâu ngày làm co thắt động mạch cột sống thân nền, dẫn đến rối loạn tiền đình ngoại biên. Đây cũng là nguyên nhân khiến bệnh dễ tái phát nếu không lưu ý kỹ.
Theo Thanh niên

Không chủ quan với rối loạn tiền đình

Rối loạn tiền đình (RLTĐ) có biểu hiện rõ nhất là chóng mặt, xây xẩm mặt mày… gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh.

Rối loạn tiền đình có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng tuổi trưởng thành thường chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều.
Thế nào là rối loạn tiền đình?
Tiền đình là một bộ phận nằm ở phía sau ốc tai hai bên, nó là một hệ thống giữ vai trò quan trọng trong sự điều chỉnh thăng bằng tư thế, dáng bộ và các phối hợp khác của cơ thể như cử động mắt, đầu và thân mình. 
Rối loạn tiền đình là bệnh lý gây ra một trạng thái mất cân bằng về tư thế làm cho người bệnh thường xuyên bị chóng mặt, ù tai, buồn nôn, đi đứng lảo đảo… gây khó chịu. Bệnh rất hay tái phát, từ đó làm ảnh hưởng đến công việc, nhất là ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống. Có hai loại rối loạn tiền đình ngoại biên và trung ương.
Rối loạn tiền đình ngoại biên
Thường gặp với biểu hiện như chóng mặt khi thay đổi tư thế, đây là dạng bệnh lành tính, chỉ làm cho người bệnh khó chịu trong sinh hoạt nhưng vẫn còn đi đứng được, cơn chóng mặt thường thoáng qua, chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn, chúng xuất hiện khi thay đổi tư thế như lắc đầu, từ tư thế nằm chuyển sang ngồi. 
Bệnh thường xảy ra sau chấn thương vùng đầu, ngoài ra bệnh lý tắc mạch máu ở vùng sau cổ cũng là nguyên nhân gây nên rối loạn tiền đình ngoại biên. Bên cạnh đó rối loạn tiền đình ngoại biên còn có thể có biểu hiện tình trạng chóng mặt thật nặng và kéo dài, người bệnh không thể đi đứng được, không thể từ nằm sang ngồi được. 
Đặc biệt cơn chóng mặt thường kèm theo nôn ói rất nhiều và nôn kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung…
Rối loạn tiền đình ngoại biên xảy ra thường là do tổn thương tai trong, hoặc dây thần kinh tiền đình xuất phát từ các nguyên nhân như: viêm tai xương chũm mạn tính, do dùng các thuốc có độc tính gây tổn thương tiền đình như thuốc kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosis, thuốc lợi tiểu, thuốc giảm đau, rượu…
Rối loạn tiền đình trung ương
Là bệnh lý thường gặp với những biểu hiện của tình trạng thiểu năng tuần hoàn não, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị choáng váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm theo nôn ói. Rối loạn tiền đình trung ương là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do động mạch mang máu đến nuôi não bộ bị thiểu năng bởi tình trạng xơ mỡ động mạch…
Nguyên nhân
RLTĐ có rất nhiều nguyên nhân như tuần hoàn kém (rối loạn tuần hoàn); khi thời tiết thay đổi; ngộ độc độc tố hay ngộ độc thực phẩm; rối loạn tuần hoàn não. Một số trường hợp tăng huyết áp cũng gây lên RLTĐ. Những người bị thoái hóa đốt sống cổ cũng có thể bị hội chứng RLTĐ, rối loạn tuần hoàn não.
Ai dễ mắc bệnh?
RLTĐ rất dễ xảy ra ở những người làm việc văn phòng, những người ngồi nhiều trong phòng lạnh và tiếp xúc thường xuyên với máy vi tính. Vì ngồi nhiều trong phòng lạnh, vùng cột sống cổ dễ bị nhiễm lạnh, lâu ngày làm co thắt động mạch cột sống thân nền, gây ra bệnh RLTĐ.
Do đó để phòng ngừa bệnh, tránh tái phát bệnh chúng ta cần tránh ngồi nhiều trong phòng lạnh, tránh ngồi lâu trước máy vi tính, không nên ngồi lâu một chỗ trong phòng.
Điều trị
Khi có những triệu chứng như chong mặt, ù tai, đi đứng không vững, nghi ngờ bệnh lý rối loạn tiền đình, người bệnh cần đến các cơ sở y tế để được khám và xác định chính xác nguyên nhân để từ đó có hướng chữa trị thích hợp.
Điều trị RLTĐ ngày nay chủ yếu là điều trị nội khoa và hoàn toàn phải do bác sĩ chỉ định về chế độ thuốc men và thời gan, tuyệt đối người bệnh không được tự ý điều trị hoặc điều trị không tuân thủ chế độ y lệnh của bác sĩ đề phòng tái phát.

Theo lời khuyên của bác sĩ: Có thể điều trị theo triệu chứng: Chống chóng mặt: Tanganil, Serc hoặc Beta Serc, Flunarizine; chống nôn: Primperan; Tránh thay đổi tư thế đột ngột trong hộ chứng tiền đình do hạ huyết áp tư thế. Hoặc điều trị theo nguyên nhân.
Bệnh RLTĐ có phòng được không?
Các cụ có câu, phòng bệnh hơn chữa bệnh, nên ngay từ lúc còn khỏe mạnh, bạn nên có chế độ tập luyện đúng cách để phòng tránh các bệnh khác chứ không chỉ là RLTĐ. 
Bạn nên tập luyện thường xuyên, nhẹ nhàng nhưng đúng động tác, ví dụ tập đốt sống cổ cần quay trái, quay phải, ngả đầu về sau, cúi đầu xuống phải từ từ không vội vàng, mỗi lần tập như vậy cũng chỉ kéo dài từ 5 - 10 phút, không nên tập kéo dài thời gian…
Khi đã bị viên mũi họng, xoang cần vệ sinh răng miệng, họng hàng ngày; nhỏ nước muối sinh lý hằng ngày vào mũi để làm sạch mũi do hít thởi không khí có kèm theo vi sinh vật độc hại.
Theo Cẩm nang mua sắm

Rối loạn tiền đình có khác rối loạn tuần hoàn não?

Xin cho biết bệnh rối loạn tiền đình và bệnh rối loạn tuần hoàn não, là 2 bệnh riêng biệt hay khác nhau? Nếu khác nhau, xin hỏi triệu chứng khác biệt? (Trương Anh Hưng).

Rối loạn tiền đình

Rối loạn tiền đình thật ra là 1 hội chứng của 1 số nguyên nhân tác động lên hệ Tiền Đình. Tôi chỉ xin kể 1 vài nguyên nhân thông thuờng:

1/ Viêm thần kinh sọ não số 8, chi nhánh Tiền Đình

Đây là 1 tình trạng lành tính ,thường hay bị tái phát, thường do siêu vi trùng (virus) …, thường ở nguới trẻ tuổi hoặc trung niên. Lúc đầu có thể bị nôn, ói, chứng giật mắt  về phiá bên tai bị. Sau đó thì 1 ít bị nôn ói. Chứng nầy sẻ tự khỏỉ nhưng sẻ tái phát. Chứng nầy không bị ù tai, không bị giảm thính giác.

2/ Benign Paroxysmal Positional Vertigo (tạm dịch Chóng Mặt Lành Tính do tư thế)

Đây cũng là 1 tình trạng lành tính, bị chóng mặt do 1 tư thế nào đó, thí dụ nằm 1 bên, ngẩng đầu lên để nhìn 1 cái gì đó

Nguyên nhân: thoái hoá 1 trong các cơ quan của hệ Tiền Đình, viêm tai giữa, chấn thương mê lộ, nghẽn tắc động mạch tiền đình ..

3/ Meniere’s disease

Triệu chứng: chóng mặt nhiều, nôn, oí, u` tai cảm giác tai bị đầy

Nguyên nhân: Không rõ

Trên đây chỉ là 1số những tình trạng bệnh lý kiên quan đến hệ Tiền Đình, tuy nhiên chứng Chóng Mặt, mất Thăng Bằng còn có thể do rất nhiếu nguyên nhân khác như:

- Huyết áp thấp (hypotension)

- Dường huyết thấp (lượng đường trong máu thấp, hypoglycemia )

-  Tim loạn nhịp (cardiac arrhymia)

- Phản ứng phụ cuả 1 số thuốc: đa số các thuốc trị bệnh tâm thần, 1 số thuốc trị cao áp huyết, kháng sinh loạI aminoglycoside, ...

- Thiếu máu (anemia) ....

Rối loạn tuần hoàn não

Rối loạn tuần hoàn não hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não, ở giai đoạn đầu có thể bù trừ, sau đó chuyển sang giai đoạn mất bù với cơn thiếu máu não thoáng qua.

Những biểu hiện như mỏi tay chân ở một bên người, có cảm giác tê bì, co giật ở chi, hoặc đang nói chuyện người bệnh dừng lại không nói được, hay đột nhiên có người đi ngoài đường không nhớ đường về nhà...

Những rối loạn này nếu không được điều trị sớm sẽ tiến triển nặng hơn nếu trong người có sẵn các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch...

Tai biến mạch máu não là biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não cấp tính, là loại bệnh vừa có tính kinh điển vừa có tính chất thời sự của y học trên toàn thế giới.

Những biểu hiện thường thấy là sự đau đầu dữ dội, hôn mê, nôn và buồn nôn, liệt chi, méo tiếng, mất tiếng, xuất huyết não (ở các vị trí đặc biệt như chảy máu não thất, chảy máu tiểu não), nhồi máu não... người bệnh rất dễ tử vong trong trường hợp này.

Rối loạn tuần hoàn mạn tính là tình trạng thiếu máu não mạn tính với các bệnh cảnh sa sút trí tuệ ở người già, đau đầu, chóng mặt...

Rối loạn tuần hoàn não còn được chia theo vị trí tổn thương như ở vùng não bán cầu, vùng trán, vùng thái dương, vùng chẩm, vùng thân não, tiểu não...

Các rối loạn tuần hoàn não ít nhiều đều có phù não, gây ra các rối loạn về tâm lý, như người bệnh dễ nóng giận, buồn vui, hay quên, thậm chí không gọi tên được người thân ngồi trước mặt.

Các rối loạn khác có thể gặp nữa là rối loạn thần kinh thực vật (cảm giác nóng bừng bừng, toát mồ hôi, nghẹt thở, lạnh các ngón chi, nổi da gà...), rối loạn kích thích, rối loạn đại tiểu tiện...
Những yếu tố dẫn đến rối loạn tuần hoàn não.

Các bệnh mạn tính là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra chứng bệnh này, đó là bệnh tăng huyết áp, xơ cứng mạch não, tình trạng lắng đọng mỡ, đường trong máu, các bệnh van tim, rối loạn nhịp tim, suy thận mạn...
Theo Thuocbietduoc.com.vn

5 cách hạn chế nguy cơ sa sút trí tuệ

Việc theo đuổi 4 – 5 quy tắc sau đây cho thấy có thể giảm được hơn 1/3 nguy cơ phát triển chứng sa sút trí tuệ.

1. Tập luyện đều đặn
Mối liên quan giữa việc tập luyện thể lực và phòng tránh những vấn đề tim mạch như cao huyết áp, tiểu đường, tăng cholesterol và béo phì đã được nhận diện rõ ràng. Chính những bệnh này là yếu tố nguy cơ cao làm giảm nhận thức và sa sút trí tuệ.
2. Tuân thủ chế độ ăn Địa Trung Hải
    Lời khuyên khoa học nhất để duy trì tốt nhận thức và giảm nguy cơ sa sút trí tuệ là ăn theo "chế độ ăn Địa Trung Hải", nghĩa là ăn nhiều rau củ, trái cây, các loại hạt, cá và hạn chế thịt, gia cầm, các sản phẩm sữa. Chế độ ăn nhiều đường, cholesterol và chất béo dạng trans đã cho thấy làm giảm khả năng nhận thức ở người già.
    3. Bỏ thuốc lá
      Mỗi năm có một sự gia tăng đáng kể những ca Alzheimer mới trong số những người hút thuốc so với người không bao giờ hút thuốc.
      4. Uống rượu vừa phải
        Rượu chứng tỏ cả hai hiệu quả bảo vệ và huỷ hoại não bộ tuỳ theo số lượng người ta uống. Uống rượu quá nhiều, đi đến tình trạng nghiện rượu, là nguyên nhân rõ ràng gây ra sa sút trí tuệ như hậu quả của việc mất mô não, đặc biệt vùng não liên quan đến trí nhớ.
        5. Phòng ngừa hoặc điều trị cao huyết áp, tiểu đường và béo phì
          Đó là những yếu tố nguy cơ được nhận diện rõ ràng dẫn đến các bệnh lý tim mạch như bệnh tim và đột quỵ. Tất cả các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ vì làm tăng nguy cơ xơ cứng mạch máu.
          Theo Châu Giang - Thế giới tiếp thị/ Nông thôn ngày nay

          Các bài tập cải thiện chứng rối loạn tiền đình

          Đối với những người bị hội chứng rối loạn tiền đình ốc tai lành tính hoặc bị nhạy cảm với các động tác xoay vòng, chúng ta cần thực hiện các bước tập luyện để tạo được sự thích nghi.


          Các động tác tập thể dục
          Các bài tập để thích nghi được tập trung vào các mục đích:
          - Duy trì thăng bằng khi đứng yên
          - Duy trì thăng bằng khi lắc lư
          - Duy trì thăng bằng khi xoay chuyển
          - Duy trì thăng bằng khi đi lại
          Các bài tập được chia thành nhiều mức độ từ dễ đến khó. Theo một nguyên tắc là bắt đầu từ từ, động tác chậm đến nhanh dần, thời gian từ ngắn đến lâu hơn, tần suất lặp lại tăng dần.
          Bài tập mức độ 1
          1.1. Động tác Romberg (rom-bơr)
          đứng thẳng người
          Bài tập này nên đứng vào gần vách tường, nhiều người có thể bị ngã. Đứng thẳng, hai chân chụm sát, hai tay buông thẳng sát vào người. Hai mắt nhắm. Đứng như vậy trong 30 giây. Sau đó lặp lại động tác. Động tác này có thể nâng lên sau đó, các bước như cũ, chỉ thay đổi là hai tay đưa thẳng về phía trước song song với thân người, song song với mặt đất.
          1.2. Bài tập lắc lư ra trước, ra sau
          Đứng thẳng, chân dang rộng bằng vai, hai tay buông thẳng
          Nhẹ nhàng ngã người ra trước rồi ra sau sao cho lực dồn xuống ngón chân và gót chân khi thực hiện. Không được giở ngón chân hoặc gót lên. Cố gắng sao cho cả vai và hông di chuyển cùng với nhau. Không khom lưng.
          Làm như vậy mỗi lần 20 nhịp. Động tác nâng dần lên theo biên độ di chuyển và tốc độ di chuyển. Ban đầu mở mắt, sau đó nhắm mắt.
          1.3. Lắc lư sang hai bên:
          Đứng thẳng, chân dang rộng bằng vai, hai tay buông thẳng
          Di chuyển cả thân mình (cả vai và hông cùng di chuyển) sang trái, sao cho toàn thân trụ trên chân trái, rồi sang phải, trụ lên chân phải. Không được nhấc gót và ngón chân lên.
          Lặp lại 20 lần. Động tác sau đó nâng lên bằng cách tăng tốc độ lắc, lặp lại nhiều lần. Mở mắt sau đó tập với mắt nhắm.
          1.4. Dậm chân tại chỗ:
          Thực hiện động tác dậm chân tại chỗ như người đi hành quân. lặp đi lặp lại.
          Bài tập mức độ 2
          2.1. Xoay người:
          Đứng thẳng tư thế thoải mái, hai tay buông.
          Xoay người nửa vòng tròn sang trái, dừng 10 giây, sau đó xoay trở lại bên phải, dừng 10 giây và động tác lặp lại. Nếu thấy chóng mặt thì nghỉ ở tư thế đó đến hết chóng mặt thì lặp lại.
          2.2. Cử động đầu:
          Đứng thẳng tư thế thoải mái, hai tay buông.
          Gập đầu ra trước lên xuống 10 lần
          Nghiêng đầu sang hai bên trái -phải 10 lần
          Xoay đầu sang trái-phải 10 lần.
          2.3. Đi bộ:
          di bo the duc
          - Bước nhanh tới phía trước 5 bước, dừng đột ngột. Nghỉ 10 giây, tiếp tục đi như vậy
          - Bước nhanh tới phía trước 5 bước, dừng đột ngột. Bước lui nhanh 5 bước, dừng đột ngột. Nghỉ 10 giây, lặp lại động tác.
          2.4: Đi bộ kết hợp động tác:
          - Đi bộ, vừa đi vừa xoay đầu sang trái rồi sang phải
          - Đi bộ, vừa đi vừa nghiêng đầu sang trái rồi sang phải
          - Đi bộ, vừa đi vừa gật đầu lên xuống
          - Đi bằng ngón chân và bằng gót chân với mắt nhắm.
          - Đi nối gót với mắt mở và nhắm
          Khoảng cách các động tác đi bộ tuỳ theo sự chịu đựng của mỗi người, ban đầu có thể chóng mặt, nên nghỉ cho hết rồi lặp lại. Khoảng cách đi tăng dần.
          3. Các bài tập hỗ trợ
          3.1. Bài tập của Brandt-Daroff:
          Ngồi, thẳng lưng. Nằm thẳng ra với đầu ở tư thế nghiêng 45 độ. Giữ như vậy trong 30 giây rồi ngồi dậy. Động tác thực hiện trở lại, lần này đầu xoay sang bên đối diện. Lặp lại 5 lần.
          3.2. Lăn người. Nằm thẳng, hai tay thẳng lên trên đầu. Lăn người qua trái, rồi qua phải. lăp lại 5 lần.
          3.3 Gập người trong tư thế ngồi: Ngồi thẳng lưng, hai chân duỗi ra trước. Cúi đầu xuống cho mũi chạm đầu gối bên trái, ngẩng đầu lên rồi lại cúi xuống cho chạm đầu gối phải. Lặp lại 5 lần.
          3.4: Gập người trong tư thế đứng: Đứng thẳng, cố gập người xuống nhặt đồ vật ở trước mặt. Lặp lại động tác 5 lần.
          4. Các bài tập với mắt
          tap the duc cho mat
          - Di chuyển tròng mắt từ chậm đến nhanh dần theo các hướng: lên-xuống, sang hai bên, xoay vòng tròn.
          - Động tác này tập với tư thế ngồi, đứng và đi.
          - Tập nhìn cố định một vật để ở phía trước cách mắt một sải tay
          - Đứng lên ngồi xuống với mắt mở 5 lần rồi mắt nhắm 5 lần
          - Tung trái banh nhỏ từ tay nọ sang tay kia ở ngang tầm mắt
          Trên đây là những bài tập rất đơn giản, căn bản nhưng hiệu quả giúp bạn thích nghi được với các động tác xoay hoặc có liên quan đến cử động đầu nhiều, gây ra triệu chứng rối loạn tiền đình. 
          Các bài tập được nâng dần lên về số lượng và thời gian tập. Ban đầu bạn thấy chóng mặt nhiều, nhưng sau đó sẽ quen. Khi tập luyện thấy chóng mặt và mệt mỏi tức là hệ thống thăng bằng của bạn đang được thử thách. Chỉ có thử thách là cách tốt nhất để tăng cường sức chịu đựng. 
          Bài tập này dĩ nhiên là hoàn toàn có ích cho những người bị hội chứng Tiền đình do tư thế lành tính hoặc luyện tập để thích nghi với điều kiện môi trường luôn thay đổi tư thế hoặc di chuyển đầu như đi tàu xe.
          Theo BS Nguyễn Quyền Quới - Dược phẩm Vinh Gia

           
          Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons